các loại thuế khi mua nhà

Các loại thuế phí khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, người dân sẽ phải nộp các loại thuế phí (trừ trường hợp được miễn đóng thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật), được tính cụ thể như sau:

Trường hợp mua bán đất

1. Lệ phí trước bạ

Đây là lệ phí mà chủ sở hữu tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2015/NĐ-CP Chính Phủ, mức nộp lệ phí trước bạ với đất được tính theo công thức:

Lệ phí trước bạ = (0.5%) x (Diện tích đất) x (Giá đất)

Trong đó, 0.5% là mức lệ phí do Nhà nước quy định, diện tích đất tính bằng m2 còn giá đất tính theo bảng giá của UBND tỉnh nơi có đất. Ví dụ, bạn mua mảnh đất thổ cư ở đường X với diện tích 80m2, giá đất ở đây là 1,8 triệu VNĐ/m2 thì lệ phí trước bạ phải nộp được tính bằng: 0,5% x 80 x 1.800.000 = 720.000 VNĐ.

Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế.

2. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Theo quy định, người bán đất có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, pháp luật không cấm việc các bên thỏa thuận với nhau và nếu được thống nhất, người mua đất có thể là người nộp thuế. Mức thuế phải nộp theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC khi chuyển nhượng nhà, đất được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x 2%

Trong đó giá chuyển nhượng (giá mua bán) là giá mà các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng. Ví dụ bạn mua 1 mảnh đất với giá trị tài sản trên hợp đồng là 500 triệu đồng, thì thuế TNCN phải nộp được tính bằng: 500.000.000 x 2% = 10.000.000 VNĐ.

3. Các chi phí khác

Một số chi phí khác liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất như: Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng (theo giá niêm yết của các văn phòng công chứng), phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất (0,15% giá trị chuyển nhượng), phí cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí đo vẽ lại thửa đất…

Trường hợp đất được thừa kế, tặng, cho.

1. Với lệ phí trước bạ

Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP quy định không phải nộp lệ phí trước bạ nếu mảnh đất chuyển nhượng đó là do nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Tuy nhiên, nếu nằm ngoài những trường hợp này, người được thừa kế, tặng, cho đất sẽ phải nộp lệ phí trước bạ, được tính theo công thức tương tự như khi mua bán đất (Lệ phí trước bạ = (0,5%) x (Diện tích đất) x (Giá đất)).

2. Với thuế TNCN

Theo quy định của pháp luật, việc chuyển nhượng bất động sản thừa kế hay quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Nếu là đất được thừa kế, tặng, cho nhưng nằm ngoài những trường hợp này, thì thuế TNCN phải nộp được tính như sau:

Thuế TNCN = Tổng giá trị Bất Động Sản (trên 10 triệu) x 10%

Trường hợp được miễn thuế phí khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

1. Trường hợp miễn thuế TNCN:

– Chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất tại Việt Nam.

– Nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:

– Nhà đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng chung cho hộ gia đình, khi phân chia nhà đất cho những người trong hộ gia đình.

– Chuyển giao tài sản cho vợ, chồng, con cái, cha mẹ

– Nhà đất được đền bù

Xem thêm: Trường hợp nào được mua bán đất không cần Sổ đỏ?

Nguồn: thanhnienviet.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *